"Nobel Thiên văn học" về tay nữ giáo sư gốc Việt
– Cuối
tháng năm vừa qua, tại Hồng Kông, Quỹ Shaw đã xướng danh người đạt Giải
Shaw Thiên văn học 2012 là Giáo sư Lưu Lệ Hằng về những đóng góp của cô
trong việc định danh “các vật thể ngoài Hải Vương tinh”
(Trans-Neptunian Objects), viết tắt là TNOs.
Ảnh: ShawPrize
Giáo
sư Jane X. Luu (Lưu Lệ Hằng) cùng với người thầy – đồng nghiệp của mình
là Giáo sư David C. Jewitt, Giám đốc Viện nghiên cứu thiên thể
(Institute for Planets and Exoplanets), Đại học California – Los
Angeles, Hoa Kỳ đã đạt giải Shaw với công trình khám phá ra các vật thể
ngoài Hải Vương tinh (TNOs) – những kho báu khảo cổ giúp chúng ta quay
ngược thời gian về lúc hình thành nên hệ Mặt trời và nguồn gốc của các
sao chổi chu kỳ ngắn. Giải Shaw danh giá được ví như là "Giải Nobel của
châu Á", được bắt đầu trao tặng từ năm 2004. Giải trao cho các thành tựu
nghiên cứu khoa học mới nhất trong các lĩnh vực: thiên văn học, khoa
học sự sống và y học, toán
học. Điểm đặc biệt là giải chỉ được trao cho các nhà khoa học còn sống
(cho đến lúc ra quyết định) giống như Giải Nobel. Giải Shaw mỗi năm gồm 3
triệu đô la Mỹ, chia đều cho ba lĩnh vực khoa học được xét thưởng. Ngài
Run Run Shaw, ông trùm truyền thông Hồng Kông năm nay 105 tuổi là người
bảo trợ cho giải thưởng này.Nữ chủ nhân của "Giải Nobel Thiên văn học" thế giới Trước
đó, vào tháng 3 vừa qua, tại thủ đô Oslo của Na Uy, Quỹ Kavli cũng đã
công bố Giải Kavli năm 2012 cho bảy nhà khoa học tiên phong thuộc ba
lĩnh vực nghiên cứu hiện đại: vật lý thiên văn học (astrophysics), khoa
học nano (nanoscience) và thần kinh học (neuroscience). Giáo sư Lưu Lệ
Hằng, nhà thiên văn học Mỹ gốc Việt đã là một trong những chủ nhân của
giải Kavli thiên văn
học năm nay. Giải Kavli được khởi xướng từ năm 2008 bởi nhà khoa học
người Na Uy Fred Kavli và Quỹ Kavli của ông. Một hội đồng chuyên gia
quốc tế đến từ nhiều viện nghiên cứu khác nhau trên thế giới sẽ lựa chọn
và hỗ trợ cho các công trình nghiên cứu đoạt giải. Mỗi lĩnh vực nghiên
cứu sẽ có 1 triệu đô la Mỹ tiền thưởng, chia đều cho các đồng chủ nhân
giải thưởng. Giải Kavli Thiên văn học được mệnh danh là "Giải Nobel
Thiên văn học" của thế giới. Giải thưởng Thiên văn học 2012 được trao
cho công trình khám phá ra vành đai Kuiper của ba nhà thiên văn học:
David C. Jewitt, Đại học California - Los Angeles (UCLA), Hoa Kỳ; Jane
X. Lưu (Lưu Lệ Hằng), Phòng thí nghiệm Lincoln, Học viện Công nghệ
Massachusetts (MIT), Hoa Kỳ; và Michael E. Brown, Viện Công nghệ
California (Caltech). Giải Kavli Thiên văn học 2012 ghi nhận công trình
khám phá ra vành đai Kuiper và những vật thể lớn nhất của nó. Công
trình này sẽ giúp ta có những bước tiến lớn trong việc tìm hiểu lịch sử
hệ Mặt trời. Một điều đáng chú ý là năm nay, "nóc nhà công nghệ của thế
giới" MIT có tới ba nhà khoa học nữ đoạt giải ở tất cả lĩnh vực nghiên
cứu.
Nhà thiên văn nữ gốc Việt Lưu Lệ Hằng (giữa) - đồng chủ nhân của giải Kavli Thiên văn học 2012 Ảnh: KavliPrize
Trích:
Bài viết của GS Đàm Thanh Sơn trên blog của ông sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về công trình của GS Lưu Lệ Hằng và cộng sự: Giả thuyết rằng hệ mặt trời không kết thúc ở Pluto (Diêm vương tinh – NV) mà ngay rìa của hệ mặt trời còn có một vành đai các tiểu hành tinh được Edgeworth và Kuiper đưa ra khoảng những năm 1943-1951. (Trung tá quân đội Anh Edgeworth là một nhân vật khá thú vị, đã viết 4 cuốn sách về kinh tế học với những đầu đề như Unemployment Can Be Cured, và chỉ bắt đầu nghiên cứu kinh tế học và thiên văn học sau khi về hưu.) Chỉ đến năm 1992, vật thể đầu tiên trong vành đai này mới được tìm ra bởi David Jewitt và Jane Luu. Michael Brown, lúc đó là nghiên cứu sinh ở Berkeley, kể lại như sau trong cuốn How I Killed Pluto and Why It Had It Coming (tạm dịch Tôi đã khai tử Diêm vương tinh như thế nào – NV): “One afternoon, as on many times previous, after spending too much time staring at data on my computer screen and reading technical papers in dense journals and writing down thoughts and ideas in my black bound notebooks, I opened the door of my little graduate student office on the roof of the astronomy building, stepped into the enclosed rooftop courtyard, and climbed the metal stairs that went to the very top of the roof to an open balcony. As I stared at the San Francisco Bay laid out in front of me, trying to pull my head back down to the earth by watching the boats blowing across the water, Jane Luu, a friend and researcher in the astronomy department who had an office across the rooftop courtyard, clunked up the metal stairs and looked out across the water in the same direction I was staring. Softly and conspiratorially she said, “Nobody knows it yet, but we just found the Kuiper belt.” I could tell that she knew she was onto something big, could sense her excitement, and I was flattered that here she was telling me this astounding information that no one else knew. “Wow,” I said. “What’s the Kuiper belt?” It’s funny today to think that I had no idea what she was talking about…”
Vành đai Kuiper – tranh của Don Dixon
Michael Brown sau này tìm thêm nhiều vật thể trong vành đai Kuiper, trong đó có vật thể còn to hơn Pluto. Sự tìm ra hàng loạt các vật thể mới dẫn đến việc Pluto không còn được coi là hành tinh nữa. Người ta nghĩ là các sao chổi có chu kỳ nhỏ (< 200 năm) có nguồn gốc từ vành đai Kuiper, còn các sao chổi có chu kỳ cao hơn có nguồi gốc từ một cái gọi là đám mây Oort (Oort Cloud – NV) xa mặt trời hơn nhiều (gấp 1000 lần vành đai Kuiper). Đám mây Oort tới nay vẫn còn là giả thuyết. |
Công trình lịch sử của thiên văn học hiện đại Bên
ngoài quỹ đạo của Hải Vương tinh là vành đai Kuiper (Kuiper Belt hay
còn được biết đến với cái tên vành đai Edgeworth – Kuiper). Đây là một
dĩa gồm hơn 70 ngàn vật thể nhỏ cấu thành bởi đá và băng, có đường kính
trên 100km và quay xung quanh Mặt trời. Giải Kavli Thiên văn học 2012
vinh danh hai nhà thiên văn đã khám phá ra vành đai Kuiper là GS David
Jewitt và GS Lưu Lệ Hằng; cùng với một nhà khoa học khác – GS Michael
Brown đã khám phá ra rất nhiều vật thể lớn trong vành đai này. Khám phá
của các nhà thiên văn học này là kết quả của những chiến dịch quan sát
tinh tế nhằm tìm ra những phân loại
mới cho các vật thể ở xa (hơn các hành tinh) trong hệ Mặt trời. Nghiên
cứu của họ đòi hỏi những thủ thuật đầy sáng tạo, sự kiên trì không mệt
mỏi và một sự cởi mở đón chào những điều không như mong đợi.
Các
vật thể trong vành đai Kuiper (Kuiper Belt Objects) là những tàn tích
vật chất nguyên sơ của thời kỳ đầu hình thành hệ Mặt trời, khi khí, bụi
và băng đá trong vũ trụ bồi tụ nên những hành tinh khí khổng lồ (Mộc
tinh, Thổ tinh, Thiên vương tinh và Hải vương tinh). Mặc dù những gã
khổng lồ này quét sạch toàn bộ vật chất ban đầu ở xung quanh chúng nhưng
người ta nghĩ rằng vành đai Kuiper nằm khá xa quỹ đạo của những hành
tinh khổng lồ và ẩn chứa những tàn tích hoá thạch sau quá trình hình
thành các hành tinh. Do đó, thành phần cấu tạo và đặc điểm quỹ đạo của
chúng cung cấp những bằng chứng độc nhất vô nhị về các giai đoạn tiên
khởi của
hệ Mặt trời. Michael Brown đã thiết kế nên và bổ sung vào đề tài Khảo
sát các vùng rộng lớn (tạm dịch từ Caltech Wide-Area Survey – NV) – công
trình quan sát một vùng rộng đến 20 ngàn độ vuông mặt phẳng của hệ Mặt
trời. Ông đã tối ưu hoá đề tài này để tìm kiếm các vật thể có khối lượng
lớn nhất trong vành đai Kuiper. GS Brown cũng đã khám phá ra Quaoar
(năm 2002), Makemake (2005), Eris (2005) và rất nhiều vật thể lớn khác
trong vành đai Kuiper. Điều này minh chứng rằng Diêm vương tinh không
đơn độc, nó là một trong số những đối tượng ông tìm kiếm. Nhờ các vật
thể lớn nhất của vành đai này cũng là một trong những vật thể sáng nhất
nên người ta có thể dùng quang phổ kế để định lượng thành phần cấu tạo
nên bề mặt của chúng. Một khám
phá không kém phần quan trọng khác của GS Brown là hành tinh lùn Sedna.
Mất 10 ngàn năm quay quanh Mặt trời, Sedna có một quỹ đạo bị kéo dài và
thuôn nhọn ở hai đầu. Điểm cực cận của Sedna với mặt trời bằng khoảng
76 đơn vị thiên văn AU (tức bằng 76 lần khoảng cách từ Trái đất đến Mặt
trời) và rộng hơn gấp đôi quỹ đạo của Hải vương tinh. Đã có tranh luận
sôi nổi về nguồn gốc của Sedna và hai giải thuyết thú vị được đưa ra là
quỹ đạo của Sedna có thể đã bị kéo giãn ra bởi một ngôi sao xẹt ngang
hoặc nó có thể đã bị hệ Mặt trời của chúng ta “bắt cóc” từ một hệ mặt
trời khác.
Hình
vẽ đầu tiên cho chúng ta thấy quỹ đạo của các hành tinh rắn thuộc hệ
Mặt trời (trong đó có Trái đất) và vành đai tiểu hành tinh nẳm giữa Hoả
tinh và Mộc tinh. Trong hình thứ hai, ta có thể thấy Sedna nằm ngoài quỹ
đạo của các hành tinh khí và các vật thể trong vành đai Kuiper. Toàn bộ
quỹ đạo của Sedna được minh hoạ trong hình thứ ba với tỉ lệ tương ứng
thực tế cùng vị trí hiện tại của nó. Sedna đang ở gần điểm cực cận với
Mặt trời và quỹ đạo 11,400 năm của nó quanh Mặt trời sẽ còn đưa nó đi xa
hơn nhiều. Hình cuối cùng cho ta cái nhìn xa nhất có thể về một quỹ đạo
hình bầu dục, nằm gọn trong cái mà chúng ta đã từng nghĩ
là rìa phía trong của đám mây Oort. Đám mây Oort là một tập hợp hình
cầu của các vật thể băng giá, nằm ở vùng giới hạn xa nhất lực hấp dẫn
của Mặt trời. Hai giải thưởng hàng đầu thế giới về thiên văn học năm
2012 cùng trao cho một đề tài về vành đai Kuiper hay rộng hơn là các vật
thể ngoài Hải Vương tinh đã tái khẳng định nghị quyết của Hiệp hội
Thiên văn quốc tế (IAU) đưa ra vào 2006, trong đó đưa ra 3 điều kiện rõ
ràng cho khái niệm “hành tinh” và từ đó “giáng cấp” Diêm vương tinh
xuống thành một hành tinh lùn. Đây cũng là đòn quyết định làm tiêu tan
những hy vọng mong manh cuối cùng của luồng ý kiến phản đối nghị quyết
năm 2006 của IAU. Có lẽ những ai phản ứng với việc “giáng cấp” Diêm
vương tinh sẽ phải cất cái tên
“Diêm Vương tinh – một trong 9 hành tinh của hệ Mặt trời” vào kỷ niệm.
Dù vậy, Diêm vương tinh chắc sẽ không buồn tí nào vì gia đình “hành tinh
lùn” mới toe của nó đã có tới 5 thành viên và chắc chắn sẽ còn tiếp tục
tăng thêm trong thời gian tới.
Trích:
Ảnh: Kavli Foundation
Giáo sư Lưu Lệ Hằng, tên nhập quốc tịch Hoa Kỳ là Jane X. Luu, sinh năm 1963 và sang Mỹ từ năm 1975. Cô học trò gốc Việt sau đó giành được học bổng ngành vật lý tại Đại học Stanford. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1984, cô tân cử nhân đã dành mùa hè thảnh thơi của mình để bắt đầu học lên cao học tại Đại học California – Berkeley, cùng lúc đó cô làm việc cho Phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực (Jet Propulsion Laboratory) ở Pasadena. Thích thú trước những bức tường treo đầy hình ảnh các hành tinh do tàu nghiên cứu không gian Voyager gửi về, Lưu Lệ Hằng quyết định theo đuổi ngành thiên thể học. Sau khi hoàn thành cao học tại Berkeley, cô lấy bằng tiến sĩ ở MIT. Trong thời gian ở MIT, cô cùng với nghiên cứu sinh David Jewitt làm đề tài Khảo sát các vật thể di chuyển chậm (Slow-Moving Objects) ngoài hệ Mặt trời. Sau đó Lưu Lệ Hằng tham gia giảng dạy tại Đại học Harvard rồi chuyển sang Đại học Leiden ở Hà Lan. Khi quay về Mỹ, cô tạm xả hơi chuyên ngành thiên văn quan sát của mình và công tác tại Phòng thí nghiệm Lincoln của MIT cho đến nay. Cô hiện đang nghiên cứu các giải pháp công nghệ cho vấn đề an ninh quốc gia của Hoa Kỳ. Vào năm 1991, Hiệp hội Thiên văn Hoa Kỳ đã trao giải Annie J. Cannon Award Thiên văn học cho cô. Để ghi nhận công lao của cô trong việc khám phá ra hơn 30 tiểu hành tinh, người ta lấy tên cô đặt cho tiểu hành tinh 5430 Luu. Năm nay – 2012 quả là năm của người phụ nữ gốc Việt khi cái tên Lưu Lệ Hằng được xướng danh ở cả hai giải thưởng thiên văn học danh giá nhất thế giới. Năm 1996, nhà báo khoa học Marcia Bartusiak đã viết về hành trình tuyệt vời của GS Lưu Lệ Hằng khi cô còn giảng dạy tại Đại học Harvard. Vì sao lại là "hành trình tuyệt vời"? Sau khi tốt nghiệp tiến sĩ, cô là Học giả sau tiến sĩ Hubble (Hubble Postdoctoral Fellowship) - phần thưởng danh giá nhất cho các nhà nghiên cứu trẻ trình độ sau tiến sĩ. |
VietAstro Theo KavliPrize, ShawPrize, Science, MIT
_______________________________________________________
Tiểu sử Prof. Dr. Jane Luu (a.k.a Lưu Lệ Hằng)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Jane Lưu | |
---|---|
Born | 1963 (age 48–49) Saigon, Vietnam |
Residence | Lexington, Massachusetts |
Fields | Astronomy, Astrophysics |
Institutions | Harvard University, Lincoln Laboratory at MIT. |
Alma mater | Stanford University, University of California at Berkeley, Massachusetts Institute of Technology |
Thesis | Physical Studies of Primitive Solar System Bodies (1992 [1]) |
Doctoral advisor | David Jewitt |
Notable students | ? |
Known for | Discovery the Kuiper belt |
Influenced | none |
Notable awards | Annie J. Cannon Award in Astronomy 1991, Shaw Prize 2012, Kavli Prize 2012 |
Spouse | Ronnie Hoogerwerf |
Prof. Dr. Jane Luu (a.k.a. Jane X. Luu, Vietnamese: Lưu Lệ Hằng [2]) is a Vietnamese American astronomer.
Contents |
Early life
Luu was born in 1963 in South Vietnam to a father who worked as a translator for the U.S. Army[3]. Her father taught her French as a child, beginning her lifelong love of languages [4].
Luu immigrated to the United States as a refugee in 1975, when the South Vietnamese government fell. She and her family settled in Kentucky, where she had relatives.[4] A visit to the Jet
Propulsion Laboratory inspired her to study astronomy.[5] She attended Stanford University, receiving her bachelor's degree in 1984.[6]
Work as a graduate student and co-discovery of the Kuiper Belt
As a graduate student at the University of California at Berkeley[7] and the Massachusetts Institute of Technology, she worked with David C. Jewitt to discover the Kuiper Belt.[5] In 1992, after five years of observation, they found the first known Kuiper Belt object, using the University of Hawaii's 2.2 meter telescope on Mauna Kea.[8][3] This object is (15760) 1992 QB1, which she and Jewitt nicknamed "Smiley".[6] The American Astronomical Society awarded Luu the Annie J. Cannon Award in Astronomy in 1991. In 1992, Luu received a Hubble Fellowship from the University of California, Berkeley. The asteroid 5430 Luu is named in her honor.[9][10]. She received her PhD in
1992 at MIT.
Professional life
After receiving her doctorate, Luu worked as a professor at Harvard University, since 1994.[6] Luu also served as a professor at Leiden University in the Netherlands.[5] Following her time in Europe, Luu returned to the United States and works on instrumentation as a Senior Scientist at Lincoln Laboratory at MIT.
In December 2004, Luu and Jewitt reported the discovery of crystalline water ice on Quaoar,
which was at the time the largest known Kuiper Belt object. They also
found indications of ammonia hydrate. Their report theorized that the
ice likely formed underground, becoming exposed after a collision with
another Kuiper Belt object sometime in the last few million years.[11]
In 2012, she won (along with David C. Jewitt of the University of California at Los Angeles) the Shaw Prize
"for their discovery and characterization of trans-Neptunian bodies, an
archeological treasure dating back to the formation of the solar system
and the long-sought source of short period comets" [12] and the Kavli Prize (shared with Jewitt and Michael Brown) “for discovering and characterizing the Kuiper Belt and its largest members, work
that led to a major advance in the understanding of the history of our planetary system.”[13].
Asteroids co-discovered by Luu
Luu has co-discovered a number of asteroids:
- 10370 Hylonome
- (15760) 1992 QB1
- (15809) 1994 JS
- (15836) 1995 DA2
- (15874) 1996 TL66
- (15875) 1996 TP66
- (19308) 1996 TO66
- (20161) 1996 TR66
- (24952) 1997 QJ4
- (24978) 1998 HJ151
- (26375) 1999 DE9
- (33001) 1997 CU29
- (58534) 1997 CQ29
- (59358) 1999 CL158
- (60608) 2000 EE173
- 66652 Borasisi
- (79360) 1997 CS29
- (79969) 1999 CP133
- (79978) 1999 CC158
- (79983) 1999 DF9
Personal life
Luu enjoys traveling, and has worked for Save the Children in Nepal.
She enjoys a variety of outdoor activities and plays the cello. She met
her husband, Ronnie Hoogerwerf, who is also an astronomer, while in Leiden.[5]
Honors, awards and accolades
- 1991 Annie J. Cannon Award in Astronomy
- 2012 Shaw Prize in Astronomy [14]
- 2012 Kavli Prize in Astrophysics [15]
Some Publishing
- NASA Astrophysics Data System publication listing, Over 200 publications are listing
- Luu, Jane; D.C. Jewitt and C. Trujillo (2000). "Water ice in 2060 Chiron and its implications for Centaurs and Kuiper Belt objects". Astrophysical Journal 531 (2): L151–L154. arXiv:astro-ph/0002094. Bibcode 2000ApJ...531L.151L. DOI:10.1086/312536. PMID 10688775.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1998). "Deep Imaging of the Kuiper Belt with the Keck 10-Meter Telescope". Astrophysical Journal 502: L91–L94. Bibcode 1998ApJ...502L..91L. DOI:10.1086/311490.
- Luu, Jane; B. Marsden, D.C. Jewitt, C. Trujillo, C. Hegenrother, J. Chen and W. Offutt (1997). "A New Dynamical Class of Object in the Outer Solar System". Nature 387 (6633): 573. Bibcode 1997Natur.387..573L. DOI:10.1038/42413.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1996). "Color Diversity among the Centaurs and Kuiper Belt Objects". Astronomical Journal 112: 2310–2318. Bibcode 1996AJ....112.2310L. DOI:10.1086/118184.
- Bartusiak, Marcia (February 1996). "The Remarkable Odyssey of Jane Luu". Astronomy 24: 46. Bibcode 1996Ast....24...46B.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1992). "High Resolution Surface Brightness Profiles of Near-Earth Asteroids". Icarus 97 (2): 276–287. Bibcode 1992Icar...97..276L. DOI:10.1016/0019-1035(92)90134-S.
- Luu, Jane (1991). "CCD Photometry and Spectroscopy of Outer Jovian Satellites". Astronomical Journal 102: 1213–1225. Bibcode 1991AJ....102.1213L. DOI:10.1086/115949.
- Crystalline Ice on Kuiper Belt Object (50000) Quaoar (article co-written with David Jewitt, published in the December 9, 2004 issue of Nature)
- The Shape Distribution of Kuiper Belt Objects (paper co-written with Pedro Lacerda, June 2003)
- Comet Impact on McMaster (presentation summary, November 2001)
- Accretion in the Early Kuiper Belt I. Coagulation and Velocity Evolution (paper co-written with Scott J. Kenyon, published in May 1998 Astronomical Journal)
- Optical and Infrared Reflectance Spectrum of Kuiper Belt Object 1996 TL66 (paper co-written with D.C. Jewitt, January 1998)
Jane Lưu
Bách khoa toàn thư mở WikipediaJane Lưu Sinh 1963 (48–49 tuổi)
Sài Gòn, Việt NamNơi cư ngụ Lexington, Massachusetts Ngành Thiên văn học, Vật lý thiên văn Nơi công tác Đại học Harvard, MIT Lincoln Laboratory Học trường Đại học Stanford, Đại học California tại Berkeley, Học viện Công nghệ Massachusetts Nổi tiếng vì phát hiện ra vành đai Kuiper Giải thưởng Annie J. Cannon Award in Astronomy [1991], Shaw Prize về Thiên văn học [2012], Kavli Prize về Vật lý thiên văn [2012] Mục lục
Tuổi trẻ
Lưu Lệ Hằng sinh năm 1963 ở miền nam Việt Nam, lớn lên tại Sài Gòn. Cha bà là một thông dịch viên làm việc cho quân đội Hoa Kỳ. Ông đã dạy bà học tiếng Pháp khi còn nhỏ và nó trở thành nền tảng cho quá trình học tiếng Anh của bà sau này.[2]
Trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, Lưu cùng gia đình di tản ra khỏi Việt Nam và tị nạn vào Hoa Kỳ. Sau khi ở trại tị nạn khoảng một tháng rưỡi, bà cùng gia đình đã đến tiểu bang Kentucky do họ có một vài người họ hàng ở đó. Trong chuyến thăm Jet Propulsion Laboratory đã thúc đẩy bà quyết định chọn ngành thiên văn học cho nghề nghiệp của mình.[4] bà thi đậu vào trường Đại học Stanford và tốt nghiệp cử nhân vật lý năm 1984.[5]Đồng phát hiện ra vật thể trong vành đai Kuiper
Khi làm nghiên cứu sinh tại Đại học California ở Berkeley[6] và Học viện công nghệ Massachusetts, bà làm việc dưới sự hướng dẫn của David C. Jewitt.[4] Năm 1992, sau 5 năm quan sát, họ đã tìm thấy vật thể đầu tiên trong vành đai Kuiper nhờ sử dụng kính thiên văn 2,2 mét của Đại học Hawaii nằm ở Mauna Kea, và nhờ đó đã phát hiện ra vành đai này với khoảng 70 ngàn thiên thạch (Kuiper Belt object, viết tắt KBO, hay còn gọi là Thiên thể ngoài Hải Vương Tinh)[7] Ký hiệu của vật thể này là (15760) 1992 QB1, mà bà và Jewitt đặt cho nó là "Smiley".[5] Phát hiện này là một bước tiến lớn trong việc tìm hiểu lịch sử hình thành Hệ Mặt Trời.[3]
Về các thiên thạch trong vành đai Kuiper, giáo sư Lưu phát biểu:
"Chúng tôi đã phát hiện có hàng triệu thiên thạch ngoài đó, bên mép rìa Thái Dương Hệ, trong vành đai Kuiper giống như hành tinh Diêm Vương Tinh vậy .... Khám phá này làm hoàn toàn thay đổi quan niệm của chúng ta về định nghĩa hành tinh là gì." [8][9]
Năm 1991, Lưu nhận Giải thưởng Annie J. Cannon trong Thiên văn học từ Hội thiên văn học Hoa Kỳ. Năm 1992, bà nhận bằng tiến sĩ tại Học viện công nghệ Massachusetts (MIT), và nhận học bổng Hubble của Đại học California, Berkeley. Tiểu hành tinh 5430 Luu được đặt theo tên của bà để vinh danh.[10][11][12]Sự nghiệp
Sau khi nhận bằng tiến sĩ, Lưu làm giáo sư tại Đại học Harvard.[5] bà cũng từng làm giáo sư tại Đại học Leiden ở Hà Lan.[4] Sau khi làm việc ở châu Âu, Lưu trở lại Hoa Kỳ và làm thành viên kỹ thuật thiết bị ở Phòng thí nghiệm Lincoln tại MIT.
Tháng 12 năm 2004, Luu và Jewitt thông báo họ phát hiện ra tinh thể băng nước trên tiểu hành tinh Quaoar, vật thể lớn nhất trong vành đai Kuiper được biết đến tại thời điểm đó. Họ cũng phát hiện thấy sự có mặt của amôniắc hydrat. Trong công bố, họ giả thuyết rằng những tinh thể băng được hình thành bên dưới bề mặt, sau đó chúng bị hất xới lên bề mặt sau những va chạm với các vật thể khác trong vành đai Kuiper trong thời gian một vài triệu năm.[13]Cuộc sống cá nhân
Bà thích đi du lịch và từng làm việc cho tổ chức Hỗ trợ trẻ em ở Nepal. bà cũng thích các hoạt động ngoài trời và chơi cello. bà đã gặp chồng cô, Ronnie Hoogerwerf, cũng là một nhà thiên văn học, khi họ còn ở Leiden.[4]Các tiểu hành tinh đã phát hiện
Cùng với các đồng nghiệp, giáo sư Lưu đã phát hiện ra các tiểu hành tinh sau:Tiểu hành tinh phát hiện: 31 (10370) Hylonome1 27 tháng 2 năm 1995 (15760) 1992 QB11 30 tháng 8 năm 1992 (15809) 1994 JS1 11 tháng 5 năm 1994 (15836) 1995 DA21 24 tháng 2 năm 1995 (15874) 1996 TL661,2,3 9 tháng 10 năm 1996 (15875) 1996 TP661,2 11 tháng 10 năm 1996 (19308) 1996 TO661,2 12 tháng 10 năm 1996 (20161) 1996 TR661,2,3 8 tháng 10 năm 1996 (15883) 1997 CR291,2 3 tháng 2 năm 1997 (20108) 1995 QZ91 29 tháng 8 năm 1995 (20161) 1996 TR661,2,3 8 tháng 10 năm 1996 (24952) 1997 QJ41,2,4 28 tháng 8 năm 1997 (24978) 1998 HJ1511,2,5 29 tháng 4 năm 1998 (26375) 1999 DE92 20 tháng 2 năm 1999 (33001) 1997 CU291,2,3 6 tháng 2 năm 1997 (58534) Logos1,2,3 4 tháng 2 năm 1997 (59358) 1999 CL1581,2 11 tháng 2 năm 1999 (60608) 2000 EE1732,6 3 tháng 3 năm 2000 (66652) Borasisi1,2 8 tháng 9 năm 1999 (79360) Sila-Nunam1,2,3 3 tháng 2 năm 1997 (79969) 1999 CP1331,2 11 tháng 2 năm 1999 (79978) 1999 CC1581,2,7 15 tháng 2 năm 1999 (79983) 1999 DF91,2 20 tháng 2 năm 1999 (91554) 1999 RZ2151,2 8 tháng 9 năm 1999 (118228) 1996 TQ661,2,3 8 tháng 10 năm 1996 (129746) 1999 CE1191,2 10 tháng 2 năm 1999 (134568) 1999 RH2151,2 7 tháng 9 năm 1999 (137294) 1999 RE2151,2 7 tháng 9 năm 1999 (137295) 1999 RB2161,2 8 tháng 9 năm 1999 (148112) 1999 RA2161,2 8 tháng 9 năm 1999 (181708) 1993 FW1 28 tháng 3 năm 1993 - 1 cùng với David C. Jewitt
- 2 cùng với Chad Trujillo
- 3 cùng với Jun Chen
- 4 cùng với K. Berney
- 5 cùng với David J. Tholen
- 6 cùng với Wyn Evans
- 7 cùng với Scott S. Sheppard
Một số bài báo đã đăng
- Luu, Jane; D.C. Jewitt and C. Trujillo (2000). "Water ice in 2060 Chiron and its implications for Centaurs and Kuiper Belt objects". Astrophysical Journal 531 (2): L151–L154. arXiv:astro-ph/0002094. doi:10.1086/312536. PMID 10688775.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1998). "Deep Imaging of the Kuiper Belt with the Keck 10-Meter Telescope". Astrophysical Journal 502: L91–L94. doi:10.1086/311490.
- Luu, Jane; B. Marsden, D.C. Jewitt, C. Trujillo, C. Hegenrother, J. Chen and W. Offutt (1997). "A New Dynamical Class of Object in the Outer Solar System". Nature 387 (6633): 573. doi:10.1038/42413.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1996). "Color Diversity among the Centaurs and Kuiper Belt Objects". Astronomical Journal 112: 2310–2318. doi:10.1086/118184.
- Bartusiak, Marcia (February 1996). "The Remarkable Odyssey of Jane Luu". Astronomy 24: 46.
- Luu, Jane; D.C. Jewitt (1992). "High Resolution Surface Brightness Profiles of Near-Earth Asteroids". Icarus 97 (2): 276–287. doi:10.1016/0019-1035(92)90134-S.
- Luu, Jane (1991). "CCD Photometry and Spectroscopy of Outer Jovian Satellites". Astronomical Journal 102: 1213–1225. doi:10.1086/115949.
- Crystalline Ice on Kuiper Belt Object (50000) Quaoar (viết cùng với David Jewitt, số ngày 9 tháng 12, 2004 trên Nature)
- The Shape Distribution of Kuiper Belt Objects (viết cùng với Pedro Lacerda, tháng 6 2003)
- Accretion in the Early Kuiper Belt I. Coagulation and Velocity Evolution (viết cùng với Scott J. Kenyon, số tháng 5, 1998 trên Astronomical Journal)
- Optical and Infrared Reflectance Spectrum of Kuiper Belt Object 1996 TL66 (viết cùng với D.C. Jewitt, tháng 1, 1998)
- NASA Astrophysics Data System publication listing, Danh sách hơn 200 bài báo của Jane Lưu.
Các giải thưởng
- 1991 Annie J. Cannon Award in Astronomy [14]
- 2012 Shaw Prize về Thiên văn học [15]
- 2012 Kavli Prize về vật lý thiên văn vì "Phát hiện và mô tả vành đai Kuiper và các thành viên lớn nhất của nó, công việc mà dẫn đến một bước tiến lớn trong sự hiểu biết về lịch sử của hệ thống hành tinh của chúng ta."[3]
Xem thêm
- 5430 Luu, tiểu hành tinh đặt theo tên của cô.
Tham khảo
- ^ Bảo Anh, “Có một ngôi sao mang tên Việt 5430 Luu”, Lao Động, 7 tháng 2 năm 2010.
- ^ a b c d The remarkable odyssey of Jane Luu
- ^ a b c Giải Kavli 2012
- ^ a b c d Jane Luu
- ^ a b c May/June 1998 Feature Alum, Jane Luu, '84
- ^ The Kuiper Belt
- ^ University of Hawaii 2.2-meter telescope - Public Information
- ^ Người Việt đầu tiên được đặt tên cho một thiên thạch, VnExpress, 16/9/2005, trích lại từ báo Thanh Niên
- ^ Tuần báo Văn Hóa Thể Thao Trẻ, số ra ngày 15 tháng 9 năm 2005 tại Dallas, Hoa Kỳ
- ^ John Keith Davies (2001). Beyond Pluto: Exploring the Outer Limits of the Solar System. Cambridge University Press. 219.
- ^ Marquis Who's Who. 2006.
- ^ Người Việt đầu tiên được đặt tên cho một thiên thạch, VnExpress, 16/9/2005 (theo Thanh Niên)
- ^ Chang, Kenneth. “Astronomers Entertain Visions of Icy Volcanoes in Faraway Places”, The New York Times, 9 tháng 12 năm 2004, trang A33.
- ^ Annie J. Cannon Award in Astronomy
- ^ The Shaw Prize in Astronomy 2012
Liên kết ngoài
- Hữu Thiện, Jane Lưu lên núi ngắm sao..., Vietnamnet, 2004
- Có ngôi sao mang tên cô gái Việt, 2005
- Comet Impact on McMaster (tháng 11, 2001)
- An Interview With...Jane Luu, 2003
No comments:
Post a Comment